Lịch sử ra đời của bê tông khí chưng áp:
- Bê tông hí chưng áp được kĩ sư và kiến trúc sư người Thụy Điển Johan Axel Eriksson phát minh ra vào giữa những năm 1920 để phục vụ nhu cầu xây các đồn bốt trong quân sự.
- Cấu tạo của nó từ xi măng Portland được trộn với vôi, cát thạch anh, hay tro bay tái chế (sản phẩm từ các nhà máy nhiệt điện đốt than), nước, và bột nhôm-chất tạo khí (có thể thay thế cát bằng các khoáng silic hoạt tính như xỉ bazow dưới dạng nghiền mịn).
- Với các đặc tính nhẹ, cách âm tốt, cách nhiệt và tiết kiệm năng lượng, độ bền vững cao, chống nhiều loại côn trùng, thân thiện môi trường. Bê tông khí chưng áp đã được áp dụng làm vật liệu xây dựng trên toàn thế giới.
- Tấm panel bê tông khí chưng áp là một dòng sản phẩm của bê tông khí chưng áp. Sản phẩm này được cải tiến lên từ sản phẩm gạch bê tông khí chưng áp. Hiện nay về cấu tạo kết cấu thì có 2 loại là panel không có lõi thép và panel có lõi thép. Tấm panel có lõi thép được sử dụng phổ biến hơn do đặc tính tấm panel lớn. Điều này sẽ giúp kết cấu tấm panel vững chắc, không bị phá vỡ khi bị chịu lực tác động.
- Thị trường Việt Nam hiện nay đang có xu thế dịch chuyển sử dụng từ gạch bê tông khí chưng áp sang tấm panel bê tông khí chưng áp. Do ưu điểm thi công nhanh, tốn ít nhân công, vữa liên kết hơn gạch. Và đặc biệt là với tấm panel sẽ không cần trát bề mặt như gạch.
- Những tập đoàn xây dựng, nhà thầu thi công, dự án đã áp dụng tấm panel bê tông khí chưng áp vào xây dựng có thể kể đến như: Vinhomes, Delta, Royal City, Metropole, Samsung…
- Tấm panel bê tông khí chưng áp Tổng Kho Bê Tông Nhẹ phân phối đã được kiểm duyệt chất lượng. Đạt tiêu chuẩn TCVN 12867:2020. Các thử nghiệm về cách âm, cách nhiệt.
Thông số kích thước:
- Với các kích thước lớn bao gồm: chiều rộng cố định 0,6m; chiều dài tối đa 4,8m, độ dày linh hoạt từ 75mm -200mm tùy theo kiến trúc và công năng của từng công trình. Các tấm đều có thiết kế rãnh âm dương giúp việc thi công nhà ứng dụng theo phương án lắp ghép giúp rút ngắn thời gian và chi phí thi công.
STT |
Ký hiệu tấm |
Kích thước sản phẩm (mm) |
|
Dài x Rộng |
Dày |
||
1 | L1 và L2 | 1200 x 600 | 75, 100, 120, 150, 200 |
2 | L1 và L2 | 1600 x 600 | 75, 100, 120, 150, 200 |
3 | L1 và L2 | 2000 x 600 | 75, 100, 150, 200 |
4 | L1 và L2 | 2400 x 600 | 100, 120, 150, 200 |
5 | L2 | 3000 x 600 | 100, 150, 200 |
6 | L2 | 3200 x 600 | 100, 150, 200 |
7 | L2 | 3600 x 600 | 100, 150, 200 |
|
Thông số kỹ thuật chất lượng theo sản phẩm dành cho vật liệu xây dựng:
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thông số |
1 | Khối lượng thể tích khô | Kg / m3 | ≤ 750 |
2 | Cường độ nén trung bình | Mpa | ≥ 3,5 |
3 | Sức treo tại điểm | N | ≥ 500 |
4 | Độ co khô | mm / m | ≤ 0,2 |
5 | Khả năng chống va đập | % | > 2,5 |
6 | Khả năng chống uốn | % | > 1,5 |
Thân thiện với môi trường:
- Gạch bê tông nhẹ là sản phẩm thân thiện môi trường, từ nguồn nguyên liệu cho đến quy trình sản xuất. Sản phẩm giảm thiểu lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường và khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Đây là một vấn đề đang ngày được chú trọng trên toàn thế giới
- Với những tính năng ưu điểm của tấm panel bê tông khí chưng áp đã nói ở trên. Những ưu điểm đó đã được chứng thực qua sản phẩm gạch bê tông khí chưng áp và cải tiến lên. Sản phẩm hiện nay đang được phổ biến ngày càng rộng rãi tại Việt Nam.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.